Hạt (hột nhãn)

Đang mùa nhãn , mọi ng tích hạt nhãn hấp chín rang khô rồi xay thành bột dây lấy bột mịn cất đi ăn cả năm
, bổ sung can xi tự nhiên , sinh cơ , liền xương, bổ mắt, ngủ tốt trục hàn, tốt cho đường tiêu hoá
Chỉ cần trữ 1 kg hạt nhãn cho đến mùa sau mỗi lần ăn nửa thìa cà fe thôi

Vì sao các thực vật có chứa saponin như nhân sâm , hạt nhãn, các loại đậu, rau má… lại tốt cho SK

Hiểu sâu sắc về tác dụng của Saponin đối với sức khỏe con người
Saponin là một hoạt chát được tìm thấy trong nhiều loài thực vật và động vật thân mềm như Hải sâm, Sao biển. Kể từ phát hiện ra Saponin đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng hoạt chất này và đã khám phá những điểm rất thú vị. Và nếu bạn đang quan tâm tới tác dụng của Saponin đối với sức khỏe con người thì hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.

  1. Saponin ức chế sự phát triển của tế bào ung thư
    Một số nghiên cứu tiến hành trên in vitro và in vivo về đặc tính hỗ trợ chống ung thư của saponin. Kết quả các nghiên cứu in vivo đã công bố rằng nhân sâm (có chứa 2 – 4% saponin) có khả năng ức chế sự phát triển của các loại khối u khác nhau.

Bên cạnh đó, 2 nhà khoa học Trung Quốc là Rao và Sung đã quan sát thấy rằng saponin chiết xuất từ đậu nành đã ức chế sự phát triển của tế bào ung thư biểu mô đại tràng [1].

Nhận thấy lợi ích chống ung thư của saponin nên nhiều nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu cơ chế chống ung thư của saponin. Một số cơ chế được đề xuất về đặc tính chống ung thư của saponin như:

Tác dụng gây độc trực tiếp tế bào ung thư.
Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể người bệnh.
Điều hòa sự tăng sinh của tế bào trong cơ thể.
Một số saponin có tác dụng cụ thể chống ung thư đó chính là: acid betulinic, acid ursolic, acid oleanolic…

Saponin ức chế sự phát triển của tế bào ung thư

Saponin ức chế sự phát triển của tế bào ung thư

  1. Làm giảm mỡ máu
    Thí nghiệm trên động vật và người, saponin đã được chứng minh là làm giảm nồng độ cholesterol có trong huyết tương ở chuột, thỏ và khỉ. Ở thỏ, chế độ ăn có chứa 1.0 – 1.2% saponin cho thấy làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương và gan.

Hơn thế nữa, nhiều nhà khoa học cũng kết luận rằng với nồng độ cao của saponin có tác dụng ức chế sự hấp thu cholesterol cho cơ thể.

Tác dụng tương tự của saponin có nguồn gốc từ đậu nành cũng đã được chứng minh trên chuột và có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol có trong máu và gan ở chuột.

Không những vậy, các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng có ít nhất 10 saponin triterpenoid có trong đậu nành có tác dụng giảm cholesterol.

Cơ chế của saponin trong việc giảm mỡ máu được giải thích là do các loại axit mật được hấp thụ bởi saponin. Nhờ đó, làm giảm bài tiết axit mật qua phân, sau đó được thay thế bằng sự tăng chuyển cholesterol thành axit mật của gan.

Bên cạnh đó, một số saponin còn tương tác trực tiếp với cholesterol để tạo thành phức hợp cholesterol – saponin, từ đó ức chế sự hấp thụ cholesterol từ ruột non.

Tuy nhiên, tác dụng của saponin đối với lipid huyết thanh còn phụ thuộc vào nguồn protein trong chế độ ăn uống của từng người. [1]

Không những vậy, nhiều dẫn chất (tự nhiên hay bán tổng hợp) của các sapogenin steroid như tigogenin, diosgenin, hecogenin đã được chứng minh có tác dụng hạ cholesterol máu và chống xơ vữa động mạch, có chất còn tốt hơn cả cholesteramin.

Saponin có tác dụng làm giảm mỡ máu

Saponin có tác dụng làm giảm mỡ máu

  1. Bảo vệ gan
    Acid ursolic và oleanolic – 2 chất thuộc nhóm saponin có tác dụng bảo vệ gan chống lại các tác nhân gây tổn thương gan. Acid oleanolic đã bảo chế tại Trung Quốc làm thuốc chống các rối loạn ở gan dưới dạng viên uống.

Cơ chế bảo vệ gan của saponin có thể là do ức chế sự hoạt hóa chất gây độc cho gan và tăng cường chức năng bảo vệ cơ thể.

Saponin bảo vệ gan

Saponin bảo vệ gan

  1. Kháng khuẩn, kháng nấm
    Năm 2012, các nhà khoa học Hazem và các cộng sự đã báo cáo rằng saponin được chiết xuất từ phần trên mặt đất của loài Achillea Fragrantissima có tác dụng chống lại nhiều loại nấm như Aspergillus, Fusarium và Rhizopus.

Bên cạnh đó, vào năm 2016 các nhà khoa học đã phát hiện ra khả năng kháng nấm của saponin C-27 giúp chống lại một số loại nấm như: Candida albicans, C.glabrata, C. krusei, Cryptococcus neoformans và Aspergillus fumigatus.

Saponin có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm hiệu quả

Saponin có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm hiệu quả

  1. Chống viêm
    Patel và các cộng sự vào năm 2012 đã nghiên cứu khả năng chống viêm của saponin được phân lập từ lá cây củ cải đỏ. Theo kết quả của họ, saponin cho thấy khả năng chống viêm mạnh đối với tình trạng viêm cấp tính và mãn tính trên mô hình thí nghiệm.

Các nhà khoa học này đã chứng minh rằng các cơ chế hoạt động chống viêm của saponin có thể liên quan tới sự ức chế của prostaglandin và histamine.

Ngoài ra vào năm 2013, Yassin và các cộng sự đã phát hiện ra hoạt động chống viêm của saponin từ chiết xuất methanol của phần quả của loài Gleditsia caspica. Và họ đã được quan sát thấy rằng saponin có thể ức chế đáng kể sự tiến triển của viêm trong điều trị. Sau đó, các nhà khoa học đã chứng minh rằng tác dụng ức chế của saponin có thể là do sự ức chế enzyme cyclo-oxyase và sự ức chế tổng hợp prostaglandin.

Một số saponin có tác dụng chống viêm như glycyrrhizin trong Cam thảo, các saponin trong Ngưu tất…

  1. Một số tác dụng và công dụng khác
    Saponin có tác dụng long đờm, saponin là hoạt chất chính trong các dược liệu chữa ho như Viễn chí, Cát cánh, Cam thảo, Thiên môn, Mạch môn…

Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thông tiểu như Rau má, Tỳ giải, Thiên môn, Mạch môn. Trên chuột cống cho thấy acid oleanolic và acid ursolic có tác dụng lợi tiểu – thải trừ natri, có lợi trong việc ngừa huyết áp cao.

Saponin có trong một số cây thuộc họ Nhân sâm có tác dụng bổ tăng lực ví dụ như Nhân sâm, Tam thất và một số loài khác.

Bên cạnh đó, Saponin còn có tác dụng làm tăng tính thấm của tế bào, sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác dễ hòa tan và hấp thu. Ví dụ như trường hợp digitonin trong lá Digitalis. Một số saponin được dùng làm chất tăng tính thấm trong vaccin.

Asiaticosid có trong Rau má có tác dụng làm thuốc chóng lên sẹo các vết mổ, vết thương, chữa loét, bỏng, eczema. Một số saponin thuộc cả triterpen và steroid có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus.

Nhiều saponin triterpenoid có tác dụng hạ đường huyết đã được chứng minh trên thực nghiệm. Acid oleanolic và acid ursolic cũng có tác dụng này.

Ruscogenin, sapogenin steroid chiết từ thân rễ cây Ruscus aculeatus có tác dụng làm bền vững tĩnh mạch, bảo vệ thành mạch (Trích bài giảng Dược liệu - Bộ Y tế).

Mong rằng qua những thông tin mà bài viết đã chia sẻ đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tác dụng của saponin. Chúc bạn sẽ có kiến thức sâu sắc hơn về hoạt chất này.

Nguồn tham khảo

Saponin là gì và tác dụng của Saponin tới sức khỏe
Thứ Sáu, 11/05/2018

Saponin là glucosides với các đặc tính tạo bọt. Saponin bao gồm một aglycones polycyclic gắn liền với một hoặc nhiều chuỗi đường. Phần aglycone, còn được gọi là sapogenin, hoặc là steroid (C27) hoặc một triterpene (C30). Khả năng tạo bọt của saponin được gây ra bởi sự kết hợp của một chất kỵ nước (tan trong chất béo) sapogenin và một phần đường (hòa tan trong nước) ưa nước. Saponin có vị đắng. Một số saponin là chất độc và được biết đến như sapotoxin.
Saponin là chất chủ yếu có trong các loại thảo mộc, như rau, đậu và các loại thảo dược. Các nguồn nổi tiếng nhất của saponin là đậu Hà Lan, đậu nành, và một số loại thảo mộc có tên chỉ ra tính chất tạo bọt như soapwort, saoproot, soapbark và soapberry. Saponin thương mại được chiết xuất chủ yếu từ Yucca schidigera và Quillaja saponaria.

Saponin có nhiều lợi ích sức khỏe con người. Các nghiên cứu đã chứng minh chúng có tác dụng ngăn ngừa cholesterol xấu trong máu, ung thư, tăng cường sức khỏe của xương và kích thích hệ miễn dịch. Các tác động của saponin được đánh giá từ nguồn thực vật cụ thể và kết quả không thể được áp dụng cho saponin khác.

– Giảm Cholesterol

Saponin ràng buộc với muối mật và cholesterol trong đường ruột. Muối mật hình thành các mixen nhỏ với cholesterol tạo thuận lợi cho sự hấp thụ của nó. Saponin gây giảm cholesterol trong máu bằng cách ngăn chặn tái hấp thu của nó.

– Giảm nguy cơ ung thư

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng saponin có tính chống ung thư và chống gây đột biến tế bào, có thể giảm nguy cơ ung thư ở người, bằng cách ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Saponin dường như để phản ứng với các tế bào giàu cholesterol của các tế bào ung thư. Do đó hạn chế sự tăng trưởng và khả năng tồn tại của các tế bào này. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn phát hiện saponin có thể giúp ngăn ngừa ung thư ruột kết (bài viết “Saponin như chống chất gây ung thư” xuất bản trên Tạp chí Dinh dưỡng (1995, 125, 717s-724s) của Mỹ). Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng saponin có thể gây ra apoptosis của bệnh bạch cầu tế bào bằng cách gây phân bào của các tế bào gây ung thư.

– Tăng cường khả năng miễn dịch

Các saponin có thể chống lại nhiễm trùng bởi ký sinh trùng. Trong hệ tiêu hóa của người, saponin cũng giúp hệ thống miễn dịch chống lại và bảo vệ vi khuẩn, virus xâm nhập cơ thể.

– Chất chống oxy hóa

Phần không đường của saponin cũng hoạt động trực tiếp như một chất chống oxy hóa, giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư và tim mạch.

– Giảm nguy cơ ung thư đại tràng

Các cơ chế tương tự mà saponin có thể làm giảm cholesterol - liên kết với acid mật – thực sự có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Theo Viện Linus Pauling, một số axit mật thứ cấp thúc đẩy ung thư ruột kết. Vi khuẩn trong ruột sản xuất axit mật thứ cấp từ các axit mật chính. Bằng cách gắn vào acid mật chính, saponin làm giảm lượng acid mật thứ cấp mà vi khuẩn đường ruột có thể sản xuất, do đó làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết.

Viện Linus Pauling cũng cho biết rằng, trong thí nghiệm dùng saponin làm thức ăn cho chuột trong phòng thí nghiệm, số lượng của các tổn thương tiền ung thư trong chuột được giảm hẳn. Một kết quả nghiên cứu được công bố vào năm 1995 tại “Dinh dưỡng và ung thư” ủ tế bào khối u ung thư ruột kết c ủa người trong 1 giờ và 48 giờ ở nồng độ khác nhau của saponin từ đậu nành và soapwort (một loại thảo dược), họ nhận thấy các saponin ức chế tăng trưởng tế bào khối u và hoạt động tế bào khối u giảm v à phụ thuộc vào nồng độ của saponin. Nồng độ saponin càng cao, tốc độ tăng trưởng tế bào ung thư và hoạt động của nó giảm càng mạnh.

Thành phần và tác dụng đặc trưng của từng loại Saponin

Thành phần Saponin Ro: Có tác dụng phân giải rượu qua đó chống viêm gan và phục hồi hư tổn gan.

Thành phần Saponin Rb1: Có thể kiềm chế hệ thống thần kinh trung ương vì vậy mà làm dịu cơn đau, khả năng bảo vệ tế bào gan.

Thành phần Saponin Rb2: Ngăn ngừa hạn chế bệnh tiểu đường, phòng chống xơ cứng gan, và đẩy nhanh khả năng hấp thụ của tế bào gan.

Thành phần Saponin Rc: Làm dịu cơn đau, mặt khác làm tăng tốc độ tổng hợp protein.

Thành phần Saponin Rd: Tác dụng đẩy nhanh hoạt động của vỏ tuyến thượng thận.

Thành phần Saponin Re: Giúp bảo vệ gan rất tốt đặc biệt là khả năng làm tăng tốc độ tổng hợp của các tế bào tủy.

Thành phần Saponin Rf: Làm dịu cơn đau trong các tế bào não.

Thành phần Saponin Rg1: Nâng cao tập trung hệ thần kinh và chống mệt mỏi, stress

Thành phần Saponin Rg2: Hạn chế sự gắn kết các tiểu cầu máu, phụ hồi trí nhớ.

Thành phần Saponin Rg3: Hạn chế quá trình chuyển giao ung thư và bảo vệ gan.

Thành phần Saponin Rh1: Bảo vệ gan,hạn chế khối u, ngăn chặn gắn kết tiểu cầu máu.

Thành phần Saponin Rh2: Ức chế các tế bào ung thư và hạn chế khối u phát triển.

Hoàng Nhi (St)